Lừa đảo chiếm đoạt tài sản bao nhiêu tiền sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự?

Người yêu em bị lừa đảo trên facebook và người yêu em đã gửi cho người đó 1.500.000đ thì người lừa đảo có bị kết tội không? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn! Hoàng Minh, HN.

Căn cứ Điều 139 Bộ luật hình sự 1999 quy định tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau: 

"1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Tái phạm nguy hiểm;

d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

g) Gây hậu quả nghiêm trọng.

... "

Trong trường hợp của bạn, nếu người lừa đảo bạn gái bạn qua facebook ngay từ đầu đã có ý định chiếm đoạt tài sản, có hành vi gian dối xảy ra trước khi bạn gái bạn gửi tiền thì phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Số tiền bạn gái bạn bị chiếm đoạt là một triệu năm trăm nghìn đồng, người chiếm đoạt sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản nếu như gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án tù về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

Nếu sau khi bạn gái bạn chuyển khoản, người đó mới có ý định chiếm đoạt luôn số tiền mà bạn đã chuyển thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 140 Bộ luật hình sự sửa đổi 2009 như sau:

1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới bốn triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;

 b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó  vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

a) Có tổ chức;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

c) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

... "

Trường hợp của bạn thì số tiền bị chiếm đoạt là 1.500.000 đồng, dưới bốn triệu đồng theo quy định Điều 140 Bộ luật hình sự sửa đổi bổ sung 2009 nên sẽ chỉ cấu bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu người này chiếm đoạt tài sản gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm.

Nếu không có căn cứ để truy cứu trách nhiệm hình sự, thì người chiếm đoạt sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại Khoản 1 Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP như sau:

"1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Trộm cắp tài sản;

b) Công nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác;

c) Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản của người khác;

d) Sử dụng trái phép tài sản của người khác."

Để đảm bảo quyền lợi cho bạn gái bạn, bạn gái bạn nên làm đơn tố cáo tới cơ quan công an nơi người lừa đảo chiểm đoạt đang cư trú hoặc nơi bạn gái bạn đang cư trú để yêu cầu giải quyết.

Trên đây là tư vấn về việc truy cứu trách nhiệm hình sự với tội lừa đảo, chiếm đoạt tài sản. Bạn nên tham khảo chi tiết Bộ luật hình sự 1999 để nắm rõ quy định này.

Trân trọng!

Thư Viện Pháp Luật

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào