Lập di chúc để lại tài sản cho cháu được không?
Theo thông tin bạn cung cấp, sau khi ông nội bạn mất thì bà nội bạn xin đất của nhà nước và đã được đứng tên quyền sử dụng đất đó. Do đó, mảnh đất này có thể là tài sản riêng của bà nội bạn hoặc tài sản chung cấp cho hộ gia đình.
Trong trường hợp là tài sản riêng của bà nội bạn thì bà nội bạn có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình, có quyền quyết định để lại tài sản cho bất cứ ai là người thừa kế (bạn) căn cứ Điều 631, 648 Bộ luật Dân sự 2005:
Điều 631. Quyền thừa kế của cá nhân
Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Điều 648.Quyền của người lập di chúc
Người lập di chúc có các quyền sau đây:
1. Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế;
2. Phân định phần di sản cho từng người thừa kế;
3. Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng;
4. Giao nghĩa vụ cho người thừa kế;
5. Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.
Trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có ghi cấp cho hộ gia đình thì khi tặng cho thì cần phải có sự đồng ý của các thành viên (từ 15 tuổi trở lên) trong hộ gia đình theo quy định tại các Điều 108 và Điều 109 BLDS năm 2005, Khoản 29 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định:
Điều 108. Tài sản chung của hộ gia đình
Tài sản chung của hộ gia đình gồm quyền sử dụng đất, quyền sử dụng rừng, rừng trồng của hộ gia đình, tài sản do các thành viên đóng góp, cùng nhau tạo lập nên hoặc được tặng cho chung, được thừa kế chung và các tài sản khác mà các thành viên thoả thuận là tài sản chung của hộ.
Điều 109. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của hộ gia đình
1. Các thành viên của hộ gia đình chiếm hữu và sử dụng tài sản chung của hộ theo phương thức thoả thuận.
2. Việc định đoạt tài sản là tư liệu sản xuất, tài sản chung có giá trị lớn của hộ gia đình phải được các thành viên từ đủ mười lăm tuổi trở lên đồng ý; đối với các loại tài sản chung khác phải được đa số thành viên từ đủ mười lăm tuổi trở lên đồng ý.
Khoản 29 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định: “Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất.”
Như vậy, đất được cấp cho hộ gia đình thì thuộc quyền sở hữu chung của tất cả mọi thành viên trong hộ gia đình. Việc xác định những người có quyền đối với quyền sử dụng đất cấp cho hộ gia đình được căn cứ vào sổ hộ khẩu tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất. Việc định đoạt quyền sử dụng đất là tài sản của hộ gia đình phải được các thành viên từ đủ 15 tuổi trở lên đồng ý. Do đó, bà nội bạn chỉ có thể lập di chúc để lại 1 phần mảnh đất đó cho cháu (bạn).
Thư Viện Pháp Luật