Hiệu lực của Hợp đồng lao động không xác định thời hạn
Hợp đồng lao động là một loại hợp đồng dân sự nhưng có những đặc thù riêng và được điều chỉnh chi tiết bởi Bộ luật Lao động, hiện tại là Bộ luật Lao động năm 2012.
Theo nguyên tắc của Hợp đồng là sự thỏa thuận của hai bên, người sử dụng lao động và người lao động, hơp đồng sẽ chấm dứt nếu một trong hai bên không muốn tiếp tục thực hiện hợp đồng hoặc xảy ra sự kiện bất khả kháng dẫn đến không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng.
Về hình thức hợp đồng của bạn đang là hợp đồng không xác định thời hạn - Hợp đồng này vẫn có thể chấm dứt do bạn hoặc do công ty bạn nhưng phải tuân thủ những quy định chung của Bộ luật Lao động về trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng cụ thể được quy định như sau:
Đối với người sử dụng lao động- doanh nghiệp hoặc tổ chức việc chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn quy định như sau:
Điều 38. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động
1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:
a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;
c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;
d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này.
2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước:
a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.
Điều 39. Trường hợp người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
1. Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo quyết định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 38 của Bộ luật này.
2. Người lao động đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và những trường hợp nghỉ khác được người sử dụng lao động đồng ý.
3. Lao động nữ quy định tại khoản 3 Điều 155 của Bộ luật này.
4. Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Căn cứ các quy định trên người sử dụng lao động vẫn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn nhưng phải tuân thủ theo quy trình quy định.
Thư Viện Pháp Luật