1. Các bạn đã làm thủ tục và được cấp giấy đăng ký kết hôn tại phường nơi bạn cư trú từ Hè vừa rồi, như vậy có nghĩa là về mặt pháp luật, các bạn đã được công nhận là vợ chồng. Và do vậy, bạn không thể yêu cầu cấp giấy chứng nhận độc thân (tên gọi đúng là Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân).
2. Bạn không thể xin hủy Giấy đăng ký kết hôn tại phường, mà chỉ có thể làm thủ tục ly hôn. Sau khi ly hôn xong, bạn mới có thể yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được quy định như sau:
a) Thẩm quyền:
- Ủy ban nhân dân cấp xã/phường, nơi cư trú của người có yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người đó.
- Công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài có yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian ở trong nước, thì Ủy ban nhân dân cấp xã/phường, nơi người đó cư trú trước khi xuất cảnh, thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
b) Hồ sơ:
- Người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy định); đồng thời xuất trình các giấy tờ về nhân thân như Chứng minh thư nhân dân (hoặc hộ chiếu), hộ khẩu thường trú để tiện đối chiếu.
Trường hợp người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ, có chồng, nhưng đã ly hôn hoặc người kia đã chết, thì phải xuất trình trích lục Bản án/Quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án về việc ly hôn hoặc bản sao Giấy chứng tử.
c) Thời hạn, trình tự giải quyết:
Sau khi nhận đủ giấy tờ hợp lệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã/phường ký và cấp cho đương sự Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (theo mẫu quy định).
Trường hợp cần xác minh, thì thời hạn xác minh là 5 ngày.
- Việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định phải được ghi vào sổ cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để theo dõi.
- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng, kể từ ngày xác nhận.