NLĐ đến tuổi nghỉ hưu thì NSDLĐ được quyền chấm dứt HĐLĐ không xác định thời hạn?

Theo quy định của pháp luật thì đủ tuổi nghỉ hưu nhưng chưa đóng đủ 20 năm đóng BHXH thì làm sao? Thời điểm nghỉ hưu khi làm việc quá tuổi nghỉ hưu tính thế nào? NLĐ đến tuổi nghỉ hưu thì NSDLĐ được quyền chấm dứt HĐLĐ không xác định thời hạn?

NLĐ đến tuổi nghỉ hưu thì NSDLĐ được quyền chấm dứt HĐLĐ không xác định thời hạn?

Bên công ty mình có nhân sự sắp đủ tuổi nghỉ hưu theo lộ trình mới, nhân sự này đã ký HĐLĐ không xác định thời hạn với công ty. Không biết có phải khi đến tuổi nghỉ hưu thì bên công ty được quyền chấm dứt hợp đồng lao động này có đúng không? Và có cần phải báo trước không?

Trả lời: Điểm đ Khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 có quy định:

Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:

...

Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;

Như vậy, nếu như không có thỏa thuận khác thì khi người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định thì người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Tương tự như trường hợp nhân sự sắp đến tuổi nghỉ hưu của công ty bạn, nếu không có thỏa thuận khác thì bên công ty có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không xác định thời hạn với nhân sự này.

Và Điểm a Khoản 2 Điều này cũng quy định:

Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, đ và g khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải báo trước cho người lao động như sau:

a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

...

Như vậy, khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ thì công ty phải báo trước cho nhân sự này ít nhất 45 ngày.

​Đủ tuổi nghỉ hưu nhưng chưa đóng đủ 20 năm đóng BHXH thì làm sao?

Năm tới là tôi đủ tuổi để về hưu nhưng mới đóng BHXH được 11 năm nên chưa đủ nhận lương hưu có đúng không ạ? Tôi là kế toán công ty. Bây giờ phải làm sao ạ?

Trả lời: Theo Khoản 1 Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 (Được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019) có quy đinh về điều kiện hưởng lương hưu như sau:

Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động;

- Đủ tuổi theo quy định tại khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021;

- Người lao động có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;

- Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.

Như vậy, người lao động khi đạt độ tuổi nhất định và có đủ thời gian đóng BHXH thì mới được hưởng lương hưu.

Tuy nhiên, trường hợp của bạn đã đủ tuổi nhưng chưa đủ thời gian đóng BHXH là 20 năm (đối với môi trường làm việc bình thường) thì bạn có thể lựa chọn nhận BHXH 1 lần hoặc đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện cho đủ 20 năm để hưởng lương hưu. Do đó, bạn nên lựa chọn phương án tốt nhất cho mình.

Thời điểm nghỉ hưu, hưởng chế độ hưu trí khi làm việc quá tuổi nghỉ hưu tính thế nào?

Cho hỏi về thời điểm nghỉ hưu, hưởng chế độ hưu trí khi làm việc quá tuổi nghỉ hưu. Tôi là một kỹ sư xây dựng nhiều năm kinh nghiệm của một công ty xây dựng. Đến tháng 3/2022 tôi đủ tuổi nghỉ hưu, nếu tôi vẫn tiếp tục làm việc cho công ty thêm 02 năm nữa (hợp đồng làm việc mới dự kiến là từ 16/3/2022 đến 15/3/2024) thì thời điểm nghỉ hưu và thời điểm hưởng chế độ hưu trí của tôi được tính thế nào?

Trả lời: Khoản 4 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 có quy định:

Người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao và một số trường hợp đặc biệt có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định.

Điều 6 Nghị định 135/2020/NĐ-CP cũng có hướng dẫn: Người lao động có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn khi thỏa thuận với người sử dụng lao động tiếp tục làm việc sau tuổi nghỉ hưu.

Cho nên trường hợp này thì bạn vẫn có thể thỏa thuận với công ty để tiếp tục làm việc sau khi đã đủ tuổi nghỉ hưu.

Điều 3 Nghị định 135 này có quy định về thời điểm nghỉ hưu và thời điểm hưởng chế độ hưu trí như sau:

1. Thời điểm nghỉ hưu là kết thúc ngày cuối cùng của tháng đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định.

Đối với trường hợp người lao động tiếp tục làm việc sau khi đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định thì thời điểm nghỉ hưu là thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.

2. Thời điểm hưởng chế độ hưu trí là bắt đầu ngày đầu tiên của tháng liền kề sau thời điểm nghỉ hưu.

3. Trường hợp hồ sơ của người lao động không xác định được ngày, tháng sinh mà chỉ có năm sinh thì lấy ngày 01 tháng 01 của năm sinh để làm căn cứ xác định thời điểm nghỉ hưu và thời điểm hưởng chế độ hưu trí.

...

Căn cứ theo thông tin bạn cung cấp thì bạn đã đến tuổi nghỉ hưu nhưng có thể sẽ tiếp tục làm việc cho công ty thêm khoảng 02 năm nữa và hợp đồng sẽ kết thúc vào ngày 16/3/2024.

Đối chiếu với quy định nêu trên thì thời điểm nghỉ hưu của bạn sẽ là thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động, từc thời điểm nghỉ hưu của bạn sẽ bắt đầu từ ngày 16/3/2024.

Và thời điểm hưởng chế độ hưu trí của anh sẽ bắt đầu từ ngày 1/4/2024.

Trân trọng!

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Thư Viện Pháp Luật
0 lượt xem
Hỏi đáp pháp luật mới nhất
Tra cứu hỏi đáp liên quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào