Quy định về tiếp nhận, chuyển giao, bảo quản, quản lý vật chứng của cơ quan công an
Tại Mục 3 Thông tư 06/2003/TT-BCA(V19) hướng dẫn Quy chế quản lý kho vật chứng (ban hành kèm theo Nghị định 18/2002/NĐ-CP ngày 18/2/2002) trong lực lượng công an nhân dân do Bộ Công an ban hành, có quy định tiếp nhận, chuyển giao, bảo quản, quản lý vật chứng, đồ vật, tài liệu khác của vụ án như sau:
a) Các đơn vị cảnh sát bảo vệ và hỗ trợ tư pháp trực tiếp quản lý kho vật chứng của công an các cấp có trách nhiệm tiếp nhận, bảo quản, quản lý vật chứng, đồ vật, tài liệu khác của các vụ án hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều 3 của Quy chế quản lý kho vật chứng trong giai đoạn khởi tố, điều tra và truy tố.
Sau khi tòa án có quyết định đưa vụ án ra xét xử thì vật chứng, đồ vật, tài liệu khác của vụ án đang được bảo quản tại kho vật chứng của cơ quan công an phải được chuyển sang kho vật chứng của cơ quan thi hành án để quản lý phục vụ công tác xét xử và thi hành án. Ngay sau khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Thủ trưởng đơn vị cảnh sát bảo vệ và hỗ trợ tư pháp phải yêu cầu Viện Kiểm sát nhân dân cùng cấp đang thụ lý vụ án ra lệnh xuất và thực hiện việc nhận, vận chuyển, chuyển giao vật chứng, đồ vật, tài liệu khác của vụ án từ kho vật chứng của cơ quan công an sang kho vật chứng của cơ quan thi hành án.
b) Trường hợp vật chứng, đồ vật của vụ án là tiền, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, đồ cổ, vũ khí, chất nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, động vật, thực vật do điều kiện khách quan mà cơ quan đang thụ lý vụ án không thể chuyển giao được ngay cho cơ quan chuyên trách để bảo quản thì phải tạm nhập vào kho vật chứng để bảo quản. Sau khi khắc phục được hoặc khi điều kiện khách quan cản trở không còn nữa thì Thủ trưởng đơn vị cảnh sát bảo vệ và hỗ trợ tư pháp phải yêu cầu cơ quan đang thụ lý vụ án ra lệnh xuất và thực hiện ngay việc nhận, chuyển giao vật chứng, đồ vật nói trên sang cơ quan chuyên trách để bảo quản.
c) Tất cả vật chứng, đồ vật, tài liệu khác của vụ án trong kho phải được phân loại, sắp xếp hợp lý và áp dụng chế độ quản lý phù hợp nhằm tạo thuận lợi cho việc xuất, nhập, bảo quản và tránh nhầm lẫn, mất mát, hư hỏng, giảm hoặc mất giá trị, giá trị chứng minh, giá trị sử dụng hoặc gây ô nhiễm môi trường, gây nguy hại cho tài sản nhà nước, tổ chức, cá nhân và tính mạng, sức khỏe của con người.
d) Ban hành kèm theo Thông tư này các mẫu lệnh nhập, xuất vật chứng; phiếu nhập, xuất vật chứng (Mẫu số 1a, 1b, 2a, 2b)*.
Trên đây là nội dung tư vấn.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.