Hướng dẫn thủ tục nhập khẩu nguyên liệu sản xuất xuất khẩu có mã loại hình E31
1. Trường hợp công ty chưa nộp thuế đối với các tờ khai nhập khẩu theo loại hình E31.
Về hồ sơ thủ tục xuất trả nguyên liệu, công ty căn cứ Điều 48 Nghị định 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ để thực hiện, cụ thể:
Điều 48. Thủ tục hải quan, giám sát hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu phải tái xuất
1. Các hình thức tái xuất hàng hóa nhập khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan bao gồm:
a) Tái xuất để trả cho khách hàng ở nước ngoài;
b) Tái xuất sang nước thứ ba hoặc tái xuất vào khu phi thuế quan.
2. Hồ sơ hải quan:
a) Tờ khai hàng hóa xuất khẩu;
b) Văn bản chấp nhận nhận lại hàng của chủ hàng nước ngoài (nếu hàng xuất khẩu trả lại cho chủ hàng bán lô hàng này): nộp 01 bản chụp;
c) Quyết định buộc tái xuất của cơ quan có thẩm quyền (nếu có): 01 bản chụp.
3. Thủ tục hải quan thực hiện theo quy định tại Mục 5 Chương này (trừ giấy phép nhập khẩu, văn bản thông báo kết quả kiểm tra chuyên ngành).
Trường hợp người khai hải quan nộp đủ hồ sơ không thu thuế khi làm thủ tục xuất khẩu, cơ quan hải quan không thu thuế đối với hàng hóa xuất khẩu trả lại hoặc xuất khẩu sang nước thứ ba hoặc xuất khẩu vào khu phi thuế quan và quyết định việc thông quan theo quy định.
...”
Theo đó, Công ty không phải nộp thuế cho phần nguyên liệu xuất trả nhà cung cấp. Khi kết thúc năm tài chính công ty đưa phần nguyên liệu này vào cột xuất trong kỳ của báo cáo quyết toán.
2. Trường hợp công ty đã nộp thuế nhập khẩu cho các tờ khai nhập khẩu theo loại hình E31 do không được ân hạn thuế hoặc quá hạn 275 ngày (Trước thời điểm Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khâu sô 107/2016/QH13 có hiệu lực).
Căn cứ hướng dẫn tại Điểm 1.3 Khoản 1 Công văn số 8621/TCHQ-TXNK ngày 08/09/2016 của Tổng cục Hải quan về việc xử lý thuế:
“1. Về xử lý thuế miễn thuế đối với nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu, hàng kinh doanh tạm nhập, tái xuất thuộc các tờ khai đăng ký trưóc ngày 01/9/2016 theo quy định tại Điều 21:
...1.3. Đối với hàng hóa đã xuất khẩu sản phẩm / đã tái xuất và/hoặc đã nộp thuế, cơ quan hải quan yêu cầu người nộp thuế nộp hồ sơ hoàn thuế/không thu thuế theo đúng thời hạn quy định”.
Căn cứ điều 34 Nghị định 134/2016/NĐ-CP ngày 01/09/2015 của Chính phủ quy định:
Điều 34. Hoàn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu phải tái xuất
1. Hàng hóa nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu nhưng phải tái xuất được hoàn thuế nhập khẩu và không phải nộp thuế xuất khẩu, gồm:
a) Hàng hóa nhập khẩu nhưng phải tái xuất ra nước ngoài hoặc xuất khẩu vào khu phi thuế quan để sử dụng trong khu phi thuế quan.
Việc tái xuất hàng hóa phải được thực hiện bởi người nhập khẩu ban đầu hoặc người được người nhập khẩu ban đầu ủy quyền, ủy thác xuất khẩu;
b) Hàng hóa nhập khẩu do tổ chức, cá nhân ở nước ngoài gửi cho tổ chức, cá nhân ở Việt Nam thông qua dịch vụ bưu chính và dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế đã nộp thuế nhưng không giao được cho người nhận hàng hóa, phải tái xuất;
c) Hàng hóa nhập khẩu đã nộp thuế sau đó bán cho các phương tiện của các hãng nước ngoài trên các tuyến đường quốc tế qua cảng Việt Nam và các phương tiện của Việt Nam trên các tuyến đường quốc tế theo quy định;
d) Hàng hóa nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu nhưng còn lưu kho, lưu bãi tại cửa khẩu và đang chịu sự giám sát của cơ quan hải quan được tái xuất ra nước ngoài.
Người nộp thuế có trách nhiệm kê khai chính xác, trung thực trên tờ khai hải quan về hàng hóa tái xuất là hàng hóa nhập khẩu trước đây; các thông tin về số, ngày hợp đồng, tên đối tác mua hàng hóa.
Cơ quan Hải quan có trách nhiệm kiểm tra nội dung khai báo của người nộp thuế, ghi rõ kết quả kiểm tra để phục vụ cho việc giải quyết hoàn thuế.
2. Hồ sơ hoàn thuế, gồm:
a) Công văn yêu cầu hoàn thuế hàng hóa nhập khẩu theo Mẫu số 09 tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định này: 01 bản chính;
b) Hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn bán hàng theo quy định của pháp luật về hóa đơn đối với trường hợp quy định tại điểm a, điểm c khoản 1 Điều này: 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan;
c) Chứng từ thanh toán hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đối với trường hợp đã thanh toán: 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan;
d) Hợp đồng xuất khẩu, nhập khẩu và hóa đơn theo hợp đồng xuất khẩu, nhập khẩu đối với trường hợp mua, bán hàng hóa; hợp đồng ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu nếu là hình thức xuất khẩu, nhập khẩu ủy thác (nếu có): 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan;
đ) Văn bản thỏa thuận trả lại hàng hóa cho phía nước ngoài trong trường hợp xuất trả chủ hàng nước ngoài ban đầu đối với hàng hóa nhập khẩu quy định tại điểm a khoản 1 Điều này: 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan;
e) Văn bản thông báo của doanh nghiệp bưu chính, dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế về việc không giao được cho người nhận đối với hàng hóa nhập khẩu quy định tại điểm b khoản 1 Điều này: 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan;
g) Văn bản xác nhận của doanh nghiệp cung ứng tàu biển về số lượng, trị giá hàng hóa mua của doanh nghiệp đầu mối nhập khẩu đã thực cung ứng cho tàu biển nước ngoài kèm bảng kê chứng từ thanh toán của các hãng tàu biển nước ngoài đối với hàng hóa nhập khẩu quy định tại điểm c khoản 1 Điều này: 01 bản chính.
3. Thủ tục nộp, tiếp nhận, xử lý hồ sơ hoàn thuế thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Trường hợp hàng hóa thuộc diện được hoàn thuế nhưng chưa nộp thuế hoặc không phải nộp thuế theo quy định tại Điều 19 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, hồ sơ, thủ tục thực hiện như hồ sơ, thủ tục hoàn thuế.”
Theo quy định trên, trường hợp công ty xuất trả nguyên liệu cho chính nhà cung cấp thì được hoàn thuế theo quy định tại điều 34 Nghị định 134/2016/NĐ-CP. Riêng việc hoàn thuế đối với trường hợp tái xuất sang nước thứ ba, Cục Hải quan Đồng Nai đã nếu vướng mắc gửi Tổng cục Hải quan, tuy nhiên đến nay chưa có hướng dẫn cụ thể. Đề nghị Công ty theo dõi các hướng dẫn của Tổng cục Hải quan trong thời gian tới để thực hiện.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.