Việc kiểm tra giấy xác nhận các Giấy chứng nhận và hồ sơ khác về tàu biển trong việc ngăn ngừa ô nhiễm biển được quy định như thế nào?
Việc kiểm tra giấy xác nhận các Giấy chứng nhận và hồ sơ khác về tàu biển trong việc ngăn ngừa ô nhiễm biển được quy định như sau:
- Các Giấy chứng nhận và hồ sơ khác không nêu ở 1.3.1
1 Vào các đợt kiểm tra, các giấy chứng nhận và hồ sơ sau đây phải được trình cho Đăng kiểm viên để xác nhận rằng, các giấy chứng nhận và hồ sơ này là phù hợp và được lưu giữ ở trên tàu (trừ các tàu được lai dắt không có người trực). Tuy nhiên, khi kiểm tra bất thường thì việc trình các giấy chứng nhận và hồ sơ cho Đăng kiểm viên có thể được giảm đi chỉ là các giấy chứng nhận và hồ sơ có liên quan.
(1) Đối với trang thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm do dầu
(a) Giấy chứng nhận của thiết bị phân ly dầu nước, thiết bị lọc dầu, thiết bị xử lý, thiết bị đo hàm lượng dầu và thiết bị xác định ranh giới dầu/nước, hệ thống ghi và kiểm soát việc xả dầu, thiết bị đốt chất thải, các ống mềm sử dụng cho hệ thống rửa bằng dầu thô và máy rửa bằng dầu thô v.v... khi Đăng kiểm thấy cần thiết;
(b) Sổ tay các quy trình và hệ thống của hệ thống rửa bằng dầu thô đã được duyệt;
(c) Sổ tay vận hành của hệ thống ghi và kiểm soát việc xả dầu đã được duyệt;
(d) Sổ tay xếp hàng và số liệu về ổn định tai nạn đã được duyệt;
(e) Sổ tay vận hành và bảo dưỡng thiết bị lọc dầu (trừ các tàu có giai đoạn đầu của quá trình đóng mới trước ngày 01 tháng 01 năm 2005);
(f) Sổ tay vận hành két nước dằn sạch (CBT);
(g) Sổ tay vận hành hệ thống phân dòng chảy;
(h) Sổ tay vận hành việc dằn đặc biệt;
(i) Các bản ghi của thiết bị lọc dầu (trừ khi kiểm tra lần đầu đối với các tàu có giai đoạn đầu của quá trình đóng mới trước ngày 01 tháng 01 năm 2005);
(j) Các bản ghi của hệ thống ghi và kiểm soát việc xả dầu (trừ khi kiểm tra lần đầu);
(k) Sổ nhật ký dầu;
(l) Kế hoạch ứng cứu ô nhiễm dầu của tàu;
(m) Kế hoạch chuyển tải dầu trên biển.
(2) Đối với trang thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm do các chất lỏng độc
(a) Sổ tay các quy trình và hệ thống được duyệt để xả các chất lỏng độc;
(b) Sổ nhật ký làm hàng;
(c) Kế hoạch ứng cứu ô nhiễm biển của tàu do các chất lỏng độc.
(3) Đối với thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm không khí từ tàu
(a) Phiếu cung ứng dầu đốt;
(b) Hồ sơ kỹ thuật (khi áp dụng những yêu cầu ở 2.1 Phần 8);
(c) Sổ ghi các thông số động cơ (khi áp dụng những yêu cầu ở 2.1 Phần 8);
(d) Sổ tay giám sát trên tàu dùng cho phương pháp đo và giám sát trực tiếp trên tàu (khi sử dụng phương pháp nêu ở 2.1.2-1(2)(c) Phần 8);
(e) Danh mục thiết bị chứa các chất làm suy giảm ozon và Sổ ghi các chất làm suy giảm ozon (khi áp dụng các yêu cầu ở 1.2.1 Phần 8 (tham khảo Nghị quyết MEPC. 103(49) của IMO));
(f) Sổ tay quy trình chuyển đổi dầu đốt và Sổ nhật ký hàng hải (khi áp dụng những yêu cầu ở 2.2-2 Phần 8);
(g) Sổ tay vận hành hệ thống thu gom hơi và Kế hoạch quản lý các chất hữu cơ dễ bay hơi (khi áp dụng những yêu cầu ở 2.3 Phần 8);
(h) Sổ tay vận hành thiết bị đốt chất thải (khi áp dụng những yêu cầu ở 2.4-2 Phần 8).
- Đối với các tàu có bổ sung dấu hiệu cấp tàu nêu ở 1.1.4 Phần 1, Giấy chứng nhận phù hợp sử dụng hiệu quả năng lượng (EE), Hồ sơ kỹ thuật về chỉ số thiết kế năng lượng hiệu quả (EEDI) và Kế hoạch quản lý năng lượng hiệu quả của tàu (SEEMP) phải được trình cho Đăng kiểm viên trong các đợt kiểm tra chu kỳ để xác nhận rằng chúng được duy trì tốt ở trên tàu và có đầy đủ thông tin theo yêu cầu.
Việc kiểm tra giấy xác nhận các Giấy chứng nhận và hồ sơ khác về tàu biển trong việc ngăn ngừa ô nhiễm biển được quy định tại Quy chuẩn QCVN 21:2010/BGTVT về quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về các hệ thống ngăn ngừa ô nhiễm biển.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.