Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản hay tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản?

Giáp Tết Ất Mùi (2015) tôi có nhờ người bạn mua hộ chiếc Samsung Galaxy Note 4 mới 100% với giá 13 triệu đồng. Sau đó khoảng 3 thì phát hiện đó là Note và đã qua sử dụng. Được biết máy đó trên thị trường dao động từ 5 đến 6 triệu đồng. Người bạn khẳng định là mình bị lừa. Bởi cửa hàng cam đoan là máy Note chưa sử dụng. Xin luật sư tư vấn: Tôi phải làm gì và có được bồi thường không?

I. Người bạn có hành vi cố ý mua một chiếc Samsung Note 3 đã qua sử dụng nhằm chiếm được khoản tiền khoảng 5 đến 6 triệu đồng thì đó có thể là hành vi lạm dụng tín nhiệm nhằm chiếm đoạt tài sản và có thể truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm nhằm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 140 BLHS năm 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009), cụ thể này quy định như sau:
1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới bốn triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
c) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
d) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ trên năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
đ) Tái phạm nguy hiểm;
e) Gây hậu quả nghiêm trọng.
[…]
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm và bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này.

II. Trường hợp sau người bạn đã mua phải một chiếc Samsung note cũ, do không phân biệt được và do tin tưởng người bán, rồi đưa cho bạn mà vẫn không phát hiện ra sự thật thì thì hành vi người bạn này không phải là hành vi vi phạm, thực chất cũng là nạn nhận của vụ lừa đảo nhằm chiếm đoạt tài sản của người bán điện thoại Samsung. 
Tại Điều 139, tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được quy định như sau.
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ năm trăm nghìn đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
g) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.

Để làm rõ sự việc trên, bạn nên hỏi lại người bạn mình xem thực hư thế nào và liên hệ với người bán để giải quyết thỏa đáng vụ việc. Nhìn chung, bạn có thể trình báo với cơ quan công an về vụ việc nói trên và cung cấp những thông tin liên quan để xác định hành vi của người bạn nhờ mua và của người bán điện thoại.
Trường hợp trên cơ sở xác định được hành vi vi phạm như đã phân tích ở trên: Hoặc là người bạn phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản hoặc người bán chịu trách nhiệm hình sự về hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Ngoài ra, một trong hai người đó còn phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho bạn theo quy định của pháp luật dân sự.

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Thư Viện Pháp Luật
0 lượt xem
Hỏi đáp pháp luật mới nhất
Tra cứu hỏi đáp liên quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào