Đơn phương chấm dứt hợp đồng với NLĐ nữ đang mang thai
1. Về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động:
Điểm c, Khoản 1 Điều 38 Bộ Luật Lao động 2012 người sử dụng lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nếu "Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc".
Trong trường hợp này, người sử dụng lao động phải "xây dựng và thực hiện phương án sử dụng lao động", và việc xây dựng phương án sử dụng lao động phải có sự tham gia của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở.
Mặc dầu vậy, người sử dụng lao động sẽ không được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với lao động nữ vì lý do thai sản. (Khoản 3 Điều 39).
Như vậy, có thể khẳng định công ty quyết định chấm dứt hợp đồng lao động với bạn trong trường hợp này là sai.
2. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật:
Điều 42 Bộ Luật Lao động quy định, người sử dụng lao động lao động phải:
"1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này.
3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.
4. Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.
5. Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước."
Khi bạn đã nỗ lực đàm phán, phân tích cơ sở pháp lý chứng minh phía công ty đang trái luật mà không đạt kết quả, để bảo vệ quyền lợi của mình, bạn có quyền khởi kiện ra tòa án. Việc khởi kiện không phụ thuộc vào thời gian bạn cống hiến cho công ty của bạn là nhiều thời gian hay ít vẫn sẽ được tòa án thụ lý nếu bạn cung cấp đủ hồ sơ, tài liệu theo yêu cầu của tòa án. Trong quá trình bạn tòa án đang giải quyết mà công ty thực hiện thủ tục giải thể thì công ty vẫn phải thanh toán cho bạn các quyền lợi liên quan theo các quy định của pháp luật về giải thể doanh nghiệp.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.