Đơn phương chấm dứt hợp đồng với NLĐ nữ đang mang thai

Tôi ký hợp đồng lao động 12 tháng thời hạn từ  ngày 01/10/2013 đến 30/09/2014.Tới tháng 3 tôi mang thai được 3 tháng.Ngày 31/3/2014 công ty đưa ra quyết định chấm dứt hợp đồng với tôi khi đó công ty vẫn hoạt động bình thường,lý do chấm dứt hợp đồng là công ty đang khó khăn.Cho tôi hỏi công ty làm như vậy có đúng không ?Nếu tôi đi kiện tôi sẻ có được quyền lợi gì ?Trong thời gian tôi kiện nếu công ty giải thể giám đốc về nước thì trường hợp của tôi có được giải quyết không(giám đốc người Hàn Quốc)?Vì trong thời gian mang thai tôi không thể đi tìm việc mới và nếu công ty chấm dứt hợp đồng trước thời hạn như vậy tôi sẻ không hưởng được chế độ thai sản.Tôi làm về nhân sự và tôi đã tìm hiểu các điều khoản về đơn phương chấm dứt hợp đồng  để nói cho Chị làm trưởng phòng nhân sự như vậy là vi phạm pháp luật .Để chị Trưởng phòng tư vấn cho giám đốc nhưng giám đốc vẫn không nghe và ra quyết định chấm dứt hợp đồng với tôi. Tôi mong luật sư hãy tư vấn cho tôi. Và việc chấm dứt hợp đồng có liên quan gì đến sự cống hiến làm nhiều năm hay ít năm ở công ty không khi tôi đi kiện.Tôi vào làm công ty chỉ có ký hợp đồng lao động chứ không có thõa ước lao động nào quy định về việc không cho phép mang thai khi mới vào làm ở công ty được 4 tháng.

 1. Về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động:

Điểm c, Khoản 1 Điều 38 Bộ Luật Lao động 2012 người sử dụng lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nếu "Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc".

Trong trường hợp này, người sử dụng lao động phải "xây dựng và thực hiện phương án sử dụng lao động", và việc xây dựng phương án sử dụng lao động phải có sự tham gia của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở.

Mặc dầu vậy, người sử dụng lao động sẽ không được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với lao động nữ vì lý do thai sản. (Khoản 3 Điều 39).

Như vậy, có thể khẳng định công ty quyết định chấm dứt hợp đồng lao động với bạn trong trường hợp này là sai.

2. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật:

Điều 42 Bộ Luật Lao động quy định, người sử dụng lao động lao động phải:

"1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này.

3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.

4. Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.

5. Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước."

Khi bạn đã nỗ lực đàm phán, phân tích cơ sở pháp lý chứng minh phía công ty đang trái luật mà không đạt kết quả, để bảo vệ quyền lợi của mình, bạn có quyền khởi kiện ra tòa án. Việc khởi kiện không phụ thuộc vào thời gian bạn cống hiến cho công ty của bạn là nhiều thời gian hay ít vẫn sẽ được tòa án thụ lý  nếu bạn cung cấp đủ hồ sơ, tài liệu theo yêu cầu của tòa án. Trong quá trình bạn tòa án đang giải quyết mà công ty thực hiện thủ tục giải thể thì công ty vẫn phải thanh toán cho bạn các quyền lợi liên quan theo các quy định của pháp luật về giải thể doanh nghiệp.

 

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Thư Viện Pháp Luật
0 lượt xem
Hỏi đáp pháp luật mới nhất
Tra cứu hỏi đáp liên quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào